CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN ĐỀ TÀI
1.1.Giới thiệu đề tài
-
Phần mềm thi trắc nghiệm là một phần mềm thiết thực cho việc thi và đánh giá kết quả học tập của sinh viên một cách thiết thực và khách quan nhất.
-
Phần mền thi trắc nghiệm trực tuyến không chỉ giúp cho sinh viên đại học từ xa tự học tự nghiên cứu và trau dồi kiến thức. Mà còn phục vụ cho học sinh các cấp, hay sinh viên học tập trung tại các trường đại học.
-
Phần mềm thi trắc nghiệm trực tuyến giúp cho công tác quản lý và tổ chức quản lý các kỳ thi thuận tiện và khách quan nhất.
-
Ngoài ra phần mềm còn hỗ trợ những thông báo từ nhà trường, từ khoa, từ các giảng viên đến với sinh viên dễ dàng.
1.2.Mục tiêu của đề tài
-
Xây dựng phần mềm quản lý và thi trắc nghiệm trực tuyến :
-
Hỗ trợ cho hệ thống
-
Chấm điểm nhanh chóng sau khi hoàn thành bài thi
-
Hiển thị các thông báo đến người dùng.
-
Cập nhật điểm, thông tin cá nhân, đợt thi ,đề thi và câu hỏi vào CSDL trên server của hệ thống.
-
Hỗ trợ cho tất cả người dùng
-
Đăng nhập hệ thống của phần mềm
-
Xem và sữa thông tin cá nhân.
-
Đăng xuất khỏi hệ thống
-
Hỗ trợ cho nhân viên phòng đào tạo
-
Quản lý được các đợt thi
-
Quản lý môn học
-
Quản lý danh sách sinh viên sẽ tham gia đợt thi
-
Đánh giá tổng hợp kết quả điểm cho từng đợt thi
-
Hỗ trợ cho tổ trưởng tổ bộ môn (giảng viên)
-
Duyệt đề thi dễ dàng
-
Tạo đề thi và quản lý đề thi
-
Quản lý ngân hàng câu hỏi
-
Hỗ trợ giảng viên
-
Quản lý kho đề thi của chính giảng viên đó
-
Quản lý ngân hàng câu hỏi của chính giảng viên đó
-
Xem các câu hỏi trong ngân hàng câu hỏi
-
Hỗ trợ sinh viên
-
Thi trực tuyến
-
Xem kết quả thi
-
Hỗ trợ Admin
-
Xem thông báo
-
Quản trị toàn bộ hệ thống
-
Phân quyền và tạo người dùng mới vào hệ thống.
-
Đăng các thông báo tới người dùng.
-
Xây dựng hệ thống quản lý và tổ chức thi trắc nghiệm trực tuyến là một phần của hệ thống giáo dục trực tuyến E-Learning.
1.3.Phạm vi đề tài
-
Xây dựng phần mềm quản lý và thi trắc nghiệm trực tuyến :
-
Hỗ trợ cho hệ thống
-
Chấm điểm nhanh chóng sau khi hoàn thành bài thi
-
Hiển thị các thông báo đến người dùng.
-
Cập nhật điểm, thông tin cá nhân, đợt thi ,đề thi và câu hỏi vào CSDL trên server của hệ thống.
-
Hỗ trợ cho tất cả người dùng
-
Đăng nhập hệ thống của phần mềm
-
Xem và sữa thông tin cá nhân.
-
Đăng xuất khỏi hệ thống
-
Hỗ trợ cho nhân viên phòng đào tạo
-
Quản lý được các đợt thi
-
Quản lý môn học
-
Quản lý danh sách sinh viên sẽ tham gia đợt thi
-
Đánh giá tổng hợp kết quả điểm cho từng đợt thi
-
Hỗ trợ cho tổ trưởng tổ bộ môn (giảng viên)
-
Duyệt đề thi dễ dàng
-
Tạo đề thi và quản lý đề thi
-
Quản lý ngân hàng câu hỏi
-
Hỗ trợ giảng viên
-
Quản lý kho đề thi của chính giảng viên đó
1.4.Phương pháp nghiên cứu
-
Thu thập tài liệu về hình thức thi trắc nghiệm và đại học từ xa.
-
Nghiên cứu ứng dụng trong hệ thống thi trắc nghiên tại trường cho hình thức học tập trung hay cho đại học từ xa.
CHƯƠNG 2: HÌNH THỨC THI TRẮC NGHIỆM
2.1.Tổng quan về thi trắc nghiệm.
2.1.1.Nguồn gốc thi trắc nghiệm :
Theo nghĩa chữ Hán, "trắc" có nghĩa là "đo lường", "nghiệm" là "suy xét", "chứng thực". Trắc nghiệm xuất hiện từ thế kỉ 19, do một nhà khoa học người Mỹ nghĩ ra nhằm thủ đánh giá trí thông minh của con người. Sau đó, hai nhà tâm lý học người Pháp soạn ra bộ giáo án trắc nghiệm.
2.1.2.Định nghĩa thi trắc nghiệm :
Thi trắc nghiệm hay trắc nghiệm khách quan (tiếng Anh: Objective test) là một phương pháp kiểm tra đánh giá, thu thập thông tin. (theo http://vi.wikipedia.org )
2.1.3.Lợi ích của thi trắc nghiệm:
Thi trắc nghiệm có một số lợi ích sau:
-
Khảo sát, đánh giá được số lượng lớn thí sinh dự thi: Một đợt thi trắc nghiệm có thể tiến hành cho số lượng thí sinh lớn hơn là thi tự luận
-
Cho biết kết quả nhanh, rõ ràng và đáng tin cậy
-
Đảm bảo tính công bằng, chính xác, công minh trong thi cử
-
Hạn chế được những tiêu cực đối với thi tự luận như học tủ, quay bài, nhìn bài bạn….
-
Nâng cao khả năng tư duy cho thí sinh, buộc thí sinh phải học rộng và hiểu sâu kiến thức mới có thể hoàn thành được tốt bài thi trắc nghiệm
-
Tiết kiệm được rất nhiều thời gian, công sức, tiền của để tổ chức một đợt thi trắc nghiệm so với thi tự luận
-
Thi trắc nghiệm vừa có thể đánh giá đúng thực chất thí sinh, đồng thời cũng có thể phân loại được thí sinh rất hiệu quả.
2.1.4.Hạn chế của thi trắc nghiệm
Một số hạn chế của hình thức thi trắc nghiệm :
-
Thi sinh có xu hướng đoán mò đáp án. Độ may rủi ở đây là việc thí sinh đoán mò đáp án và trả lời đúng
-
Không thể hiện rõ được diễn biến tư duy logic của thí sinh khi tham gia thi
-
Tốn công sức và chất xám trong việc làm đề và quản lý thi
-
Thi trắc nghiệm không thực sự phù hợp khi dùng trong các đợt thi có tính sàng lọc kiến thức cao (ví dụ: thi Đại học ở Việt Nam)
-
Chất lượng kỳ thi không đồng đều, phụ thuộc nhiều vào người ra đề
2.1.5.So sánh thi trắc nghiệm với thi truyền thống
Tiêu chí
|
Phương pháp luận đề
|
Phương pháp trắc nghiệm
|
Câu hỏi
|
Đòi hỏi thí sinh phải tự suy nghĩ ra câu trả lời rồi diễn đạt bằng ngôn ngử riêng của bản thân.
|
Buộc thí sinh phải chọn duy nhất một câu đúng nhất.
|
Bài thi
|
-
Có rất ít câu hỏi nhưng thí sinh phải diễn đạt bằng lời văn dài dòng.
-
Cần nhiều thời gian để suy nghĩ và diễn đạt
|
-
Có rất nhiều câu hỏi nhưng chỉ yêu cầu thí sinh trả lời ngắn gọn nhất.
-
Dùng thời gian để đọc và suy nghĩ (không cần diễn đạt)
|
Chất lượng
|
Chất lượng bài luận phụ thuộc vào kỹ năng người chấm thi.
|
Chất lượng bài thi phụ thuộc vào kỹ năng người ra đề.
|
Cách thức làm bài
|
Cho phép sử dụng từ ngữ hoa mỹ trong bài làm.
|
Kích thích sự phỏng đoán đáp án, có nhiều đáp án mang tính “lừa phỉnh”
|
Bảng 1.so sánh phương pháp thi trắc nghiệmtruyền thống với phương pháp thi luận đề
2.1.6.Phân loại các loại hình thi trắc nghiệm
Câu hỏi trong thi trắc nghiệm rất phong phú. Nó bao gồm những loại chính sau:
-
Câu hỏi đúng sai: Đây là dạng câu hỏi trắc nghiệm đơn giản nhất. Thí sinh chỉ việc chọn một trong hai đáp án là Đúng hoặc Sai. Độ may rủi trong loại câu hỏi này là 50%.
-
Câu hỏi lựa chọn: Câu hỏi lựa chọn gồm hai phần. Phần câu hỏi và phần các đáp án trả lời. Thông thường có từ bốn đến sáu phương án trả lời. Trong đó có duy nhất một đáp án đúng (hoặc nhiều hơn một - tùy vào từng câu hỏi). Các đáp án khác được sử dụng cho mục đích đánh lạc hướng thí sinh. Mức độ may rủi được chia đều cho từng đáp án.
-
Câu hỏi Ghép hợp: Câu hỏi dạng này cũng có hai phần
-
Phần 1: Phần câu hỏi
-
Phần 2: Các câu trả lời có liên hệ với phần 1 (đã bị xáo trộn vị trí)
-
Khi làm bài, thí sinh phải ghép được phần hai vào phần 1 để tạo thành cặp có ý nghĩa. Độ may rủi của loại câu hỏi này được xác định như sau: Gọi n là số câu hỏi và m là số phương án trả lời. Khi đó độ may rủi = n!/m (mức độ rất thấp vì m thường rất lớn hơn n).
-
Điền vào chỗ trống: Là một câu hỏi hay một câu phát biểu có chừa chỗ trống, thí sinh phải tự điền vào cụm từ thích hợp. Độ may rủi là không có.
2.2.Phát biểu bài toán thi trắc nghiệm
Thi trực tuyến là hình thức thi trên Internet. Các đợt thi, đề thi và câu hỏi thi được đặt trong ngân hàng câu hỏi trên máy Server. Các thí sinh dự thi không phải đến trường thi mà chỉ cần vào trang web chứa địa chỉ thi của cơ sở đào tạo mình, đăng nhập và có thể tiến hành thi ở bất kỳ chỗ nào. Điều khác biệt lớn nhất giữa thi trực tuyến và thi trắc nghiệm đó là môi trường tổ chức thi. Trong khi thi trắc nghiệm thì tổ chức thi theo mạng LAN, WAN. Toàn bộ dữ liệu đặt trong máy chủ của mạng LAN hay WAN. Trong khi đó, cơ sở dữ liệu của Thi trực tuyến đặt trên các Webservers. Các hoạt động thi thì được tổ chức trong môi trường Internet.
2.3.Nghiệp vụ thi trắc nghiệm
Danh sách người dùng hệ thống
Phần mền thi trắc nghiệm trực tuyến
|
STT
|
Người sử dụng
|
Vai Trò
|
1
|
Admin (Quản trị hệ thống)
|
Là người quản trị hệ thống. Có quyền cao nhất, có thể tạo tài khoản khác cũng như việc phân quyền tài khoản cho người dùng.
|
2
|
GV (Giảng Viên)
|
Là đối tượng có quyền lập câu hỏi, cũng như chỉnh sửa câu hỏi, ra đề thi.
|
3
|
SV (Sinh Viên) thi
|
Là đối tượng sử dụng chính của phần mềm để thi cử, kiểm tra.
|
Bảng 2. danh sách người dùng trong nghiệp vụ thi trắc nghiệm
CHƯƠNG 3: HỆ THỐNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ VÀ THI TRẮC NGHIỆM TRỰC TUYẾN
3.1.Phân tích và đặc tả yêu cầu đề tài
3.1.1.Mô tả đề tài
-
Phần mềm quản lý và thi trắc nghiệm trực tuyến giúp cho việc quản lý các kỳ thi và thi một cách thống nhất, ít tốn chi phí nhất. Đem lại kết quả khách quan, và đánh giá được mức độ hoàn thành bài học của sinh viên.
-
Mặc khác cũng là cấu nối cũng sinh viên với nhà trường đến từng sinh viên. Giúp cho việc học tập được tốt hơn.
3.1.2.Yêu cầu chức năng
-
Đăng nhập vào hệ thống và tự động chuyển tới Form của từng người dùng. Gồm có : giao diện cho sinh viên, giảng viên , quản trị hệ thống (quản trị hệ thống có thể vào các giao diện khác nhau không nhất thiết là của quản trị hệ thống tùy theo sự lựa chọn của người quản trị nhưng mặc định là giao diện quản trị hệ thống ) tùy thuộc vào quyền người dùng trong hệ thống.
-
Đăng xuất khỏi hệ thống và quay lại trạng thái chờ đăng nhập.
-
Cho phép sinh viên tham gia các kỳ thi trong thời gian cho phép của đề thi.
-
Cho phép sinh viên xem lại điểm của các kỳ thi đã thực hiện.
-
Cho phép sinh viên , nhân viên thuộc phòng đào tạo, giảng viên (tổ trưởng bộ môn), Admin có thể thay đổi thông tin cá nhân của mình và mật khẩu của giảng viên và sinh viên trong hệ thống.
-
Quản lý danh sách sinh viên thi trong từng đợt thi : thêm sinh viên vào danh sách được thi, loại bỏ sinh viên nào đó ra khỏi danh sách thi hoặc sữa chữa thông tin lại của sinh viên thi.
-
Quản lý các đợt thi : khi cần có cần kiểm tra thì phòng đào tạo sẽ tạo 1 đợt thi của một môn học sau đó lấy danh sách sinh viên thi và đề thi, ấn định các thông tin liên quan đến kỳ thi. Ngoài ra còn có thể chỉnh sữa hoặc xóa đi các đợt thi khi có sai sót hoặc không cần nữa.
-
Xem điểm : cho phép sinh viên có thể xem điểm vừa thi của mình.
-
Quản lý đề thi : là chức năng giành cho giảng viên (tổ trưởng bộ môn) theo từng môn học. Đề thi được hiển thị theo chính giảng viên đó tạo ra, và xem xóa sữa đều phải đo giảng viên đó thực hiện các giảng viên khác không có quyền (ngoại trừ tổ trưởng bộ môn).
-
Quản lý ngân hàng câu hỏi: Câu hỏi được hiển thị theo chính giảng viên đó tạo ra, và xem, xóa, sửa và có thể xem được các câu hỏi của các bộ môn đó.
-
Tạo mới,nhập từ excel, cấp mật khẩu, sửa, xóa sinh viên và giảng viên.
3.2.Phân tích thiết kế hệ thống
3.2.1.Nhận điện các Tác nhân
Trong hệ thống thi trực tuyến bao gồm các tác nhân sau:
-
Admin (người quản trị hệ thống): Người quản trị (Admin) sẽ có chức năng: quản lý người dùng (Sửa thông tin người dùng, thêm người dùng (phân quyền tài khoản: Giảng viên/sinh viên). Chức năng quản lý hệ thống: Quản lý dữ liệu ( sao lưu, phục hồi dữ liệu ..). Admin có thể tạo kỳ thi và các chức năng quản lý đề thi (thêm, xóa, sửa)
-
GiangVien (Giảng viên) : có nhiệm vụ quản lý câu hỏi (thêm xoá sữa) với đề thi được chọn trong ngân hàng câu hỏi theo môn học của giảng viên dạy môn đó. Thông tin giảng viên được lưu trữ vào hệ thống và phân biệt bằng: Mã số giảng viên, họ và tên, chức vụ, khoa/ viện, số điện thoại, email. Giảng viên dễ dàng quản lý các câu hỏi, đề thi thông qua hệ thống. Và việc tạo câu hỏi, đề thi sẽ được thực hiện gián tiếp qua Excel.
-
SinhVien (Sinh viên) : Thông tin sinh viên được lưu trữ vào hệ thống và phân biệt bằng mã số sinh viên, tên sinh viên, lớp, ngày sinh, giới tính, email và số điện thoại liên lạc. Khi đã đăng nhập vào hệ thống, sinh viên có các lựa chọn: Xem thông tin sinh viên ( có thể chỉnh sửa một số thông tin ), luyện thi, thi ( chức năng này chỉ được kích hoạt khi trong thời gian diễn ra kỳ thi ), ngoài ra sinh viên còn có thể xem bảng điểm của bản thân. Để thi sinh viên cần chọn môn thi và yêu cầu nhập đúng mật khẩu của mã đề thi mà người giám thị cung cấp. Trong quá trình thi, sinh viên có thể nhấn chức năng lưu tạm để phòng tránh việc mất dữ liệu bài thi khi xảy ra sai xót. Sau khi thi, sinh viên sẽ được xem điểm thi, biết số câu đúng, sai trong bài làm. Và ký tên xác nhận điểm.
Hình 2. Use case Tổng thể
3.2.2.Sơ đồ ca sử dụng (Use Case Diagram)
3.2.2.1.Xác định các Use Case của hệ thống
Hệ thống bao gồm các Use Case chính tương ứng với các tác nhân như sau :
Danh sách các tác nhân và Use Case
|
Actor
|
Use Case
|
Người Quản Trị Hệ Thống (Admin)
|
Quản lý đề thi
Quản lý câu hỏi
Thêm mới bằng nhập excel giảng viên và sinh viên,
Quản lí người dùng,
Tạo kỳ thi,
Cập nhập kì thi
Đăng xuất
|
Giảng viên
|
Đăng nhập Quản lý đề thi Quản lý câu hỏi
Sửa chữa thông tin cá nhân Xem thông báo
Tìm Kiếm Đăng xuất
|
Sinh viên
|
Đăng nhập
Tham Gia Thi
Xem điểm
Đăng xuất
|
Bảng 3. Danh sách các tác nhân và Use Case
3.2.2.2.Tác nhân người dùng
Bao gồm tất cả các tác nhân khác : giảng viên, sinh viên, admin.
-
Quản lý thông tin cá nhân
-
Chỉnh sửa thông tin cá nhân
-
Đăng xuất
-
Đăng nhập
-
Tìm kiếm
Hình 3. Use case người dùng
3.2.2.3.Tác nhân giảng viên
-
Quản lý đề thi
-
Thêm đề thi
-
Chỉnh sửa đề thi
-
Xóa đợt đề thi
-
Quản lý ngân hàng câu hỏi
-
Thêm câu hỏi
-
Chỉnh sửa câu hỏi
-
Xóa câu hỏi
-
Chọn loại câu hỏi
Hình 4. Use case giảng viên
3.2.2.4.Tác nhân quản trị
-
Quản lý người dùng
-
Thêm người dùng ( Tạo mật khẩu nhanh, tạo tên tài khoản nhanh
-
Chỉnh sửa người dùng
-
Xóa người dùng
-
Quản lý môn thi
-
Thêm môn thi
-
Chỉnh sửa môn thi
-
Xóa môn thi
-
Quản lý đợt thi
-
Thêm đợt thi
-
Chỉnh sửa đợt thi
-
Xóa đợt thi
-
Quản lý đề thi
-
Thêm đề thi
-
Chỉnh sửa đề thi
-
Xóa đợt đề thi
Hình 5. Use case quản trị viên
3.3.Mô tả các ca sử dụng (Use case)
3.3.1.Use Case Quản Lý người dùng
Tên Use Case
|
Quản Lý Người Dùng
|
Người đặc tả
|
Ngô Quang Tính
|
Tác nhân
|
Admin
|
Tổng quan :
|
Dùng để cho phép admin quản lý danh sách người dùng trong hệ thống.
|
Tiền điều kiện :
|
Admin phải đăng nhập thành công vào hệ thống.
|
Hậu điều kiện :
|
Người dùng sẽ được cập nhật lại vào hệ thống
|
Luồng làm việc chính :
|
-
Admin đăng nhập vào hệ thống
-
Admin chọn chức năng quản lý sinh viên hoặc giảng viên
-
Hệ thống cho phép admin quản lý người dùng (thêm, xóa, sửa). Chọn các chức năng con ( tạo mật khẩu nhanh, tạo tên tài khoản nhanh)
-
Điền các thông tin cần thiết
-
Xác nhận
-
Hiển thị thông báo thao tác thành công hoặc thất bại
|
Luồng làm việc rẽ nhánh 1:
|
-
Admin hủy bỏ không đăng nhập vào hệ thống
-
Thông báo hỏi admin có muốn thoát khỏi hệ thống không ?
|
Luồng làm việc rẽ nhánh 2:
|
-
Admin không chức năng khác
-
Hiển thị chức năng khác mà admin đã chọn
|
Luồng làm việc rẽ nhánh 3:
|
-
Admin điền các thông tin cần thiết
-
Chọn hủy bỏ
-
Hệ thống hiển thị lại trạng thái chờ ban đầu của chức năng quản lý người dùng
|
XEM THÊM ==> Hướng dẫn cài đặt chi tiết
Nguồn: Sharecode.vn
Trong file app.config tại thẻ connectionStrings thay tên máy của bạn vào data source